Chim uyên ương cổ đen: Đặc điểm, Lịch sử, & Chăm sóc (kèm Ảnh)

Mục lục:

Chim uyên ương cổ đen: Đặc điểm, Lịch sử, & Chăm sóc (kèm Ảnh)
Chim uyên ương cổ đen: Đặc điểm, Lịch sử, & Chăm sóc (kèm Ảnh)
Anonim

Vẹt uyên ương là một trong những loài vẹt nhỏ hơn thường được nuôi làm thú cưng, được biết đến với mối liên kết bền chặt mà chúng hình thành với chủ nhân và những chú chim uyên ương khác. Chúng thông minh, hoạt bát, xinh đẹp và có nhiều đột biến màu sắc khác nhau, cả do nhân giống chọn lọc lẫn tự nhiên trong tự nhiên.

Chim uyên ương cổ đen hiếm khi bị nuôi nhốt do nhu cầu ăn kiêng đặc biệt của chúng, hầu hết đến từ loài sung bản địa trong môi trường tự nhiên của chúng. Nếu không có quả sung này làm chế độ ăn cơ bản, những con chim này không tồn tại được lâu trong điều kiện nuôi nhốt và do đó, tương đối ít được biết đến trong ngành nuôi thú cưng.

Tổng quan về loài

Hình ảnh
Hình ảnh
Tên thường gọi: Lovebird cổ đen, Lovebird của Swindern
Tên khoa học: Agapornis swinderniana
Cỡ người lớn: 4–5 inch
Tuổi thọ: 10-15 tuổi

Nguồn gốc và Lịch sử

Chim uyên ương có cổ đen có nguồn gốc từ châu Phi xích đạo trong các khu rừng ở Cameroon, Cộng hòa Dân chủ Congo và Ghana, nơi chúng ẩn náu cao trong tán rừng và cực kỳ khó tìm. Chúng lần đầu tiên được phát hiện bởi nhà tự nhiên học và động vật học người Đức Heinrich Kuhl vào năm 1820, ông là trợ lý giáo sư cho giáo sư người Hà Lan Theodore van Swinderen của Đại học Groningen, người mà ông đã đặt tên cho loài này.

Những con chim này có phạm vi rộng lớn, trong đó chúng có số lượng lớn. Vì chúng không phổ biến trong ngành nuôi thú cưng nên chúng không phải chịu bất kỳ mối đe dọa đáng kể nào.

Hình ảnh
Hình ảnh

Tính khí

Vì những con chim này hiếm khi được nuôi làm thú cưng nên người ta biết rất ít về tính cách hoặc tiềm năng làm thú cưng của chúng. Tuy nhiên, Lovebirds nói chung là loài chim có tính cách ôn hòa và nói chung là thân thiện, ngoan ngoãn, ham học hỏi và dường như luôn di chuyển. Chúng thường hình thành mối liên kết chặt chẽ với chủ nhân của mình, mặc dù nếu chúng được nuôi trong các cặp giao phối, chúng thường sẽ tránh sự tương tác của con người vì chúng quá tập trung vào nhau. Một Lovebird duy nhất cần nhiều tương tác với chủ nhân của chúng và giải trí dưới dạng đồ chơi, thang và xích đu.

Lời nói & Phát âm

Nói chung, hầu hết Chim uyên ương là loài chim biết hót, tạo ra những âm thanh chói tai, chói tai, chói tai, đôi khi có thể trở nên quá tải. Tiếng ồn này thường được giảm thiểu bằng cách tương tác thường xuyên và đảm bảo rằng Lovebird của bạn không cảm thấy buồn chán hoặc bằng cách kết bạn với chúng, mặc dù điều này có thể khiến chúng ồn ào hơn vì chúng sẽ nói chuyện với nhau! Lovebirds không bắt chước lời nói nhiều và thường chỉ học được nhiều nhất một số ít từ, nhưng chúng bắt chước các âm thanh khác trong môi trường của chúng.

Người ta biết rất ít về Chim uyên ương cổ đen trong điều kiện nuôi nhốt, nhưng giọng nói và cách phát âm của chúng có thể sẽ giống nhau nhiều.

Màu sắc và dấu hiệu của Lovebird cổ đen

Chim uyên ương cổ đen thường cao 4–5 inch, tính cả đuôi. Bộ lông của chúng chủ yếu có màu xanh nhạt, với nhiều màu xanh vàng hơn trên lưng, ngực và cổ. Chúng có một nửa vòng cổ màu đen đặc biệt ở gáy, từ đó chúng có tên gọi thông thường, với những mảng màu xanh lam và đỏ tươi trên đuôi. Con đực và con cái có bề ngoài giống nhau và khó phân biệt.

Có hai loài phụ khác của Chim uyên ương cổ đen:

Các loài phụ khác của Lovebird cổ đen

  • Agapornis zenkeri. Được tìm thấy ở Cameroon, Gabon và Congo, những con chim này có vệt màu nâu đỏ kéo dài từ cổ đến ngực.
  • Agapornis emini. Được tìm thấy ở Cộng hòa Dân chủ Congo và Uganda, phân loài này tương tự như zenkiri, nhưng có ít màu nâu và đỏ hơn.

Chăm sóc uyên ương cổ đen

Vì có rất ít thông tin về việc chăm sóc nuôi nhốt những loài chim này nên rất khó xác định nhu cầu chính xác của chúng, nhưng các yêu cầu chăm sóc tương tự có thể cần thiết như các loài Lovebird khác. Chim uyên ương nói chung là loài chim dễ chăm sóc và chúng ít phá hoại, ồn ào và chiếm lãnh thổ hơn nhiều so với những người anh em họ lớn hơn của chúng.

Tuy nhiên, chúng cần được xã hội hóa phù hợp, vì nếu không, chúng được biết là cắn và hành động hung hăng đối với các loài chim và vật nuôi khác. Chúng cũng là những động vật năng động và cần nhiều kích thích về tinh thần và thể chất để luôn vui vẻ và khỏe mạnh. Những con chim này thích nhai, vì vậy chúng cần được cung cấp nhiều đồ chơi nhai hoặc giấy để xé. Bạn sẽ cần để mắt đến chúng khi chúng được thả ra khỏi lồng!

Chế độ ăn uống và dinh dưỡng

Chim uyên ương cổ đen yêu cầu hạt vả bản địa hoặc thịt quả sung như một loại thực phẩm chính trong chế độ ăn hàng ngày của chúng, điều mà hầu như không thể cung cấp cho chúng bên ngoài môi trường sống tự nhiên của chúng. Không có điều này, chúng không thể phát triển hoặc sinh sản trong điều kiện nuôi nhốt và nhiều con sẽ sớm chết nếu không có những quả sung này. Chính vì lý do này mà những con chim này đã không trở thành vật nuôi ở Hoa Kỳ hoặc Châu Âu, và nhiều chuyên gia tin rằng chúng không thể thích nghi với cuộc sống nuôi nhốt. Chúng cũng ăn côn trùng nhỏ, ấu trùng và nhiều loại hạt giống bản địa được tìm thấy trong khu vực.

Nơi nhận nuôi hoặc mua chim uyên ương cổ đen

Vì chúng không thể sinh sản, phát triển hoặc thậm chí có thể tồn tại nếu không có quả sung bản địa, nên Chim uyên ương cổ đen không được nuôi làm thú cưng và không có sẵn để mua. Điều đó nói rằng, một số loài Lovebird khác thường được nuôi làm thú cưng và dễ dàng có được từ các nhà lai tạo và tổ chức nhận nuôi. Chim uyên ương mặt đào là một giống phổ biến được nuôi làm thú cưng, cũng như Chim uyên ương Fischer và Chim uyên ương đeo mặt nạ đen. Chúng thường có giá dao động từ $25 đến $100.

Suy nghĩ cuối cùng

Lovebirds là loài chim thú cưng tuyệt vời nói chung vì chúng nhỏ, tình cảm, dễ chăm sóc và là lựa chọn tuyệt vời cho người mới bắt đầu. Tuy nhiên, một số loài đang bị đe dọa và chỉ có ba loài được nuôi làm thú cưng. Chim uyên ương cổ đen là một loài có vẻ đẹp hiếm có, và điều này càng được nhấn mạnh bởi thực tế là loài chim này hiếm khi được nuôi làm thú cưng, nếu có. Chúng chỉ có thể được quan sát và đánh giá cao trong môi trường sống tự nhiên của chúng.

Đề xuất: